Tin tức

Trang chủ / Tin tức / Bạn biết bao nhiêu về màng bảo vệ?

chuyên sản xuất màng căng, băng dính, băng keo đóng gói,..

Bạn biết bao nhiêu về màng bảo vệ?

Màng bảo vệ có thể được nhìn thấy ở mọi nơi trong cuộc sống và cần sử dụng các sản phẩm khác nhau để bảo vệ màng bảo vệ bằng các vật liệu khác nhau.
Với sự phát triển không ngừng của ngành màng bảo vệ PE, quy trình sản xuất màng bảo vệ được cải tiến, màng bảo vệ trên thị trường rất đa dạng và chất lượng cũng khác nhau. Mặc dù bề ngoài của họ trông không lớn nhưng thậm chí có người còn cho rằng nó giống nhau. Đó là vai trò bảo vệ nhưng giữa chúng vẫn có điều gì đó khác biệt. Vậy về màng bảo vệ, bạn biết được bao nhiêu? Chúng ta hãy xem xét.
1. Cấu trúc vật liệu màng bảo vệ
Chất nền: Nó là chất mang keo để đạt được tác dụng bảo vệ chống trầy xước, cách ly, chống bảo vệ, nói chung là các vật liệu nhựa sau: PET, PE, PP, OPP, PVC, PI, PEN, PEEK.
Keo: liên kết chất nền và chăn, có bốn loại gliosis:
Một. acrylic;
B.silicon;
CPU;
D. Cao su;
Màng nhả: bảo vệ chất keo để tránh gây ô nhiễm, nhớt. Thông thường, vật liệu PET cũng là một lớp màng bảo vệ một phần không có màng và một lớp sơn phủ được tạo ra trên bề mặt của chất nền;
Lớp phủ: Tất cả các loại điều kiện của lớp phủ màng bảo vệ đều liên quan đến vật liệu keo và chức năng của màng bảo vệ.
2. Giới thiệu đặc tính vật liệu nền
PET: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều ứng dụng, màng polyester là chất liệu cứng, chống trầy xước, dễ dịch chuyển, truyền ánh sáng, chịu nhiệt độ 150C.
PE: chất liệu mềm, dễ co giãn, không trầy xước, nhiệt độ 70C, thường được ép đùn microtropic EVA tạo thành màng tự dính, màng bảo vệ tĩnh điện Chất liệu màng lưới giai đoạn đầu là PE, màng bọc và bao bì nhựa công nghiệp thực phẩm. phim cũng là một vật liệu PE.
PP: Polypropylen, loại màng bảo vệ được sử dụng sớm nhất trên thị trường, hiện nay có rất ít ứng dụng, túi nhựa thông thường là chất liệu PP.
OPP: Vật liệu cứng, kéo dài một chiều, kéo dài song song và có khả năng chống cháy nhất định.
PVC: Chất liệu mềm, dày, truyền kém, để lâu sẽ chuyển sang màu vàng, chứa Cl và không được sử dụng.
PI/PEN/PEEK: Nhiệt độ 260c, dùng trong quá trình nhiệt độ cao thì giá thành cao hơn.
Hiện nay, có nhiều ứng dụng công nghiệp hơn là chất nền vật liệu PET và PE.
3. Giới thiệu đặc tính vật liệu keo
Acrylic: Keo acrylic, truyền ánh sáng tốt, chống nước, chịu nhiệt độ thấp, hiệu suất nhiệt độ thấp kém, trong môi trường nhiệt độ thấp -15C, keo cứng lại, nhiệt độ cao hoặc thời gian hơi kém, sử dụng Tay bị nhòe và dễ bột , không dễ đục lỗ, độ cạn kiệt kém, bong bóng dễ hòa trộn, giá thấp.
Sillicon: không hòa tan trong nước và bất kỳ dung môi nào, hiệu suất hấp phụ cao, tốc độ thoát khí nhanh, ổn định nhiệt tốt, tính chất hóa học ổn định, độ bền cơ học cao, không dễ bị bột, nhiệt độ thấp cao (-50C-250C), khả năng chống Ozone và tia cực tím, độ nhớt thay đổi theo thời gian, nhiệt độ thay đổi, độ trong suốt hơi thấp và có khả năng hút nước. Giá cao hơn.
PU: Polyurethane, Độ dẻo dai và Ultrafield. Chủ yếu ở thị trường Nhật Bản.
Cao su: Cao su có độ nhớt ổn định, tương đối lớn, có thể so sánh với các độ nhớt bề mặt khác nhau, ứng dụng trên thị trường hiện nay tương đối nhỏ.
Hiện tại, ngành này thường được sử dụng trong hệ thống ACRYLICX và hệ thống Silicon.
4. Giới thiệu đặc tính vật liệu phủ
Lớp phủ giải phóng: Chất hoạt động bề mặt, điển hình là phốt phát và dẫn xuất của nó, hợp chất keo hoặc silicone.
Lớp phủ tiếp theo: Lớp phủ thường được sử dụng là polypropylen clo hóa, dẫn xuất cellulose, cyclo-clo, nhựa polyamit, nhựa melamine tan trong nước, hợp chất peptide hữu cơ.
Chẳng hạn như chất nền không phân cực PE, PP, có thể được sử dụng để tăng bề mặt bằng xử lý hóa học, xử lý corona, tiếp xúc với ozone, chiếu xạ UV, xử lý ngọn lửa, xử lý plasma để tăng bề mặt của nó. Cách indize thường được sử dụng.
Màng bảo vệ silica gel thường sử dụng lớp phủ để tăng lực bám dính cơ bản, lớp phủ không hấp thụ. Chất nền màng bảo vệ keo acrylic sử dụng phương pháp xử lý hào quang và lớp phủ giải phóng nói chung là dầu silicon.